Search

Search Results

Results 161-170 of 190 (Search time: 0.012 seconds).
Collection Name
Luận án TS Khoa Cơ khí – Cơ điện tử
  • Authors: Phan Hồng Phước;  Advisor: Nguyễn, Ngọc Việt; Nguyễn, Văn Hiếu;  Co-Author: - (2024)

    1. Các chuyển tiếp nội giữa các SMO loại p là CuO và Co3O4, SMO hai nguyên loại n và p là Fe2O3 và CuO với ferit spinel CuFe2O4 (Fe2O3-CuFe2O4 và CuO-CuFe2O4) tăng cường độ đáp ứng khí với H2S, chứng tỏ ảnh hưởng của chuyển tiếp nội đến tính chất nhạy khí. 2. Độ đáp ứng H2S của chuyển tiếp nội CuO-Co3O4 và chuyển tiếp ngoại CuO/Co3O4 cao hơn khoảng 2,34-2,01 lần so với đơn sợi Co3O4 và cao hơn 3,77-3,24 lần so với đơn sợi CuO đối với 1 ppm ở 350 °C, trong khi độ đáp ứng của cảm biến với khí NO2 suy giảm. 3. Độ ứng khí H2S của chuyển tiếp nội dựa trên Fe2O3-CFe2O4 và chuyển tiếp ngoại Fe2O3/CuFe2O4 đối với 1 ppm H2S ở 350 °C cao hơn 1,54 và 1,21 lần so với các cảm biến dựa trên đơn sợi CuFe2O4, trong khi độ đáp ứng của cảm biến dựa trên hai kiểu chuyển tiếp đều giảm đối với khí...

  • Authors: Đặng Việt Cường;  Advisor: Đào, Văn Dương; Vũ, Ngọc Hùng;  Co-Author: - (2024)

    Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp chất điện phân Polyacrylate ing dung cho ắc quy lithium thể rắn - Đưa ra quy trình tổng hợp chất điện phân rần Polyacrylate dựa trên copolyme của BA và MMA, quy trình lắp ráp ắc quy lithium thể rắn với chất điện phân rắn đã chế tạo - Khảo sát các đặc trưng của copolyme và chất điện phân rần đã tổng hợp: phân tích nhiệt vì sai, phổ hồng ngoại, phân tích nhiệt trọng lượng - Khảo sát các tính chất cơ lý của copolyme: độ bền kéo, độ cứng - Khảo sát các tính chất điện hỏa của chất điện phân rắn: độ dẫn ion, thế oxi hóa, hệ số vận chuyển Li+ - Khảo sát đặc trưng phòng nạp của ắc quy lithium thể rắn đã lấp ráp: phòng nạp ở các tốc độ dòng khác nhau, độ bền phóng nạp qua nhiều chu ki

  • Authors: Vũ, Thị Kiều Anh;  Advisor: Trịnh, Thành;  Co-Author: - (2025)

    Trong bối cảnh dữ liệu nhiều chiều ngày càng trở nên phổ biến trong học máy, việc lựa chọn đặc trưng hiệu quả đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng các mô hình phân lớp dữ liệu chính xác, đồng thời tối ưu hóa chi phí tính toán. Luận văn này đề xuất và phát triển hai mô hình lựa chọn đặc trung: Top Frequency-Based Feature Selection (TFFS) và Hybrid Feature Selection Paradigm. Mô hinh hybrid được thiết kế dựa trên kết quả từ TFFS như một giai đoạn nền tảng, sau đó kết hợp các kỹ thuật chọn lọc đặc trưng cổ điển để tạo ra các tập hợp con đặc trưng mạnh mẽ. Những tập hợp này được áp dụng vào bốn mô hình phân lớp phổ biến gồm Naive Bayes, Decision Tree, K-Nearest Neighbors và Support Vector Machine nhằm kiểm chứng hiệu quả của các đặc trưng được lựa chọn. Mục tiêu của các mô hình là...

  • Authors: Phùng, Thị Khánh Linh;  Advisor: Trần, Đăng Hoan;  Co-Author: - (2025)

    Nghiên cứu này ứng dụng các thuật toán học máy như Logistic Regression, Decision Tree và Radom Forest để dự báo khả năng rời bỏ của khách hàng viễn thông, đồng thời áp dụng duy diễn nhân quả để xác định nguyên nhân khiến khách hàng rời bỏ dịch vụ. Phương pháp nghiên cứu bao gồm xử lý, phân tích dữ liệu, xây dựng mô hình học máy với suy diễn nhân quả.

  • Authors: Nguyễn, Thị Ly;  Advisor: Trần, Quang Huy; Trần, Thị Minh Tâm;  Co-Author: - (2025)

    Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong điều dưỡng, giúp nâng cao tư duy sáng tạo, chất lượng giáo dục và kỹ năng chuyên môn của sinh viên. Theo Lopatto 2004. NCKH không chỉ cải thiện kết quả hoc tập mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp. Tham gia NCKH giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, mở rộng cơ hội khởi nghiệp và trở thành những nhà khoa học trẻ. Đặc biệt, điều dưỡng viên cần đảm bảo dịch vụ chăm sóc dựa trên bằng chứng khoa học, do đó việc tham gia NCKH là thật sự cần thiết.