Search

Author

Subject

Date issued

Has File(s)

Search Results

Results 11-20 of 36 (Search time: 0.008 seconds).
  • Authors: Bạch, Văn Trường;  Advisor: Phương, Đình Tâm; Nguyễn, Đắc Diện;  Co-Author: - (2024)

    Trong đồ án này, tôi đã chế tạo thành công tấm nano ZnO có kích thước 300 x 800 x 50 nm bằng phương pháp thủy nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau (160, 180, 200, và 220°C) và vật liệu Composite ZnO/Ag cũng được tổng hợp bằng phương pháp khử hóa học. Hình thái, cấu trúc của vật liệu đã được phân tích bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), quang phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán sắc năng lượng tia X (EDS), phổ hấp thụ UV-Vis (UV-Vis). Vật liệu sau khi chế tạo đã được sử dụng để phát triển cảm biến sinh học trên cơ sở phổ hấp thụ UV-Vis. Kết quả cho thấy cảm biến có giới hạn phát hiện tuyến tính trong khoảng là 0,1-0,4 M, thời gian đáp ứng là 45 s. Kết quả này đã chỉ ra tiềm năng ứng dụng trong y học để phát hiện Glucose trong máu hay nước tiểu của bệnh...

  • Authors: Phạm, Bá Tuấn;  Advisor: Vũ, Ngọc Hùng;  Co-Author: - (2024)

    Sơn chiếm một vai trò quan trọng trong đời sống của con người, nhất là các loại sơn sử dụng dung môi gốc nước ngày càng được ưu tiên sử dụng, phổ biến nhất là sơn acrylate. Trong các thành phần của sơn thì nhựa (chất tạo màng) đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến các tính chất của sơn. Tuy nhiên hiện nay chủ yếu chế tạo sơn dựa trên nhựa có sẵn, rất ít các công trình nghiên cứu tại Việt Nam nghiên cứu quá trình tổng hợp loại nhựa này đi từ các monomer. Việc tổng hợp copolymer từ các monomer ban đầu có thể khảo sát ảnh hưởng của một số thành phần đến tính chất của nhựa thu được và so sánh với nhựa thương mại sẵn có. Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành tổng hợp copolymer bằng phản ứng trùng hợp nhũ tương từ các monomer 2-ethylhexyl acrylate, methyl methacrylate, Styren, ac...

  • Authors: Nguyễn, Thu Hiền;  Advisor: Ngô, Ngọc Hà;  Co-Author: - (2024)

    "Đồ án tốt nghiệp trình bày các kết quả nghiên cứu chế tạo được hệ vật liệu SrAl2Si2O8 pha tạp ion đất hiếm Ce3+ (SAS:Ce) dựa trên vật liệu nền SrCO3 – SiO2 – Al2O3 bằng phương pháp phản ứng pha rắn có khả năng phát xạ vùng ánh sáng màu xanh lục lam (cyan) định hướng ứng dụng trong việc cải thiện chất lượng đèn LED ánh sáng trắng. Chương 1 tổng quan trình bày về lịch sử chiếu sáng và cơ sở lý thuyết về vật liệu huỳnh quang SAS:Ce, cũng như phương pháp thực nghiệm phản ứng pha rắn. Chương 2 thực nghiệm trình bày các phương pháp phân tích và chế tạo vật liệu bằng phương pháp phản ứng pha rắn định hướng ứng dụng cho WLED chất lượng cao được mô tả chi tiết. Hai hệ vật liệu gồm (1) bột huỳnh quang SrCO3–SiO2– Al2O3 pha tạp x % mol ion Ce3+ (x = 0 – 1,0 – 2,0 – 2,5 – 3,0 ) và hệ vật liệu ...

  • Authors: Đào, Duy Khánh;  Advisor: Trần, Mạnh Trung;  Co-Author: - (2024)

    Chúng tôi đã nghiên cứu và chế tạo được hai hệ vật liệu BaSiO3: Bi3+ và BaAl2Si2O8: Bi3+ bằng phương pháp phản ứng pha rắn. Thông qua phương pháp đo nhiễu xạ tia X cho thấy sự hình thành của hai pha tinh thể BaSiO3 và BaAl2Si2O8 mong muốn mà đề tài hướng tới. Thông qua phép đo phổ huỳnh quang (PL) và phổ kích thích huỳnh quang (PLE). Mẫu vật liệu BaSiO3: 4% Bi3+ khi được nung tại 1200 °C đã thể hiện được cường độ phát quang tốt nhất. Kết quả khảo sát về tính chất quang đối với mẫu vật liệu BaAl2Si2O8 pha tạp 1% Bi3+ được nung tại nhiệt độ 1300 °C cho thấy được cường độ phát quang tối ưu nhất so với các mẫu vật liệu với lượng pha tạp và nhiệt độ nung ủ khác nhau.

  • Authors: Cầm, Hoàng Hiệp;  Advisor: Phạm, Anh Tuấn;  Co-Author: - (2024)

    Trong vật liệu polymer composite, ngoài nhựa nền và chất gia cường có ảnh hưởng trực tiếp mang tính quyết định đến tính chất của composite thì chất liên kết giữa hai thành phần này đóng vai trò cũng rất quan trọng. Bản chất, tỉ lệ và phương pháp đưa chất liên kết vào vật liệu có tính quyết định đến hiệu quả liên kết. Trong để tài tốt nghiệp này, đã nghiên cứu phương pháp biến tính bề mặt cốt liệu và khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng 3-methacryloxypropyltrimethoxy silane đến tính chất của vật liệu composite cốt hạt. Kết quả cho thất sử dụng phương pháp biến tính gián tiếp bằng cách trộn hợp chất liên kết với nhựa nền polyester không no với hàm lượng 2% cho kết quả tốt nhất.

  • Authors: Phạm, Minh Kỳ;  Advisor: Nguyễn, Tăng Sơn; Hà, Thu Hường;  Co-Author: - (2023)

    Trong lĩnh vực sản xuất đá nhân tạo gốc thạch anh, nhựa polyester không no (PEKN) là một trong những chất kết dính được sử dụng rộng rãi nhất bởi các ưu điểm của nó như tính chất cơ lý tốt, dễ gia công và giá thành hạ. Tuy nhiên, nhược điểm của loại nhựa này là khả năng chịu bức xạ UV và bền thời tiết kém. Trong khi đó, nhựa silicon là một loại nhựa có nhiều ưu điểm như: bền nhiệt, bền hóa chất, và có khả năng chống tia cực tím (tia UV) vượt trội. Do đó, trong nghiên cứu này đã tiến hành nghiên cứu sử dụng nhựa silicon biến tính để chế tạo vật liệu nanocomposite gia cường bằng cốt liệu thạch anh. Các thông số kỹ thuật, tính chất cơ lý của nhựa silicon đã được khảo sát và đánh giá. Kết quả cho thấy, nhựa silicon có các thống số kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn để sản xuất đá nhân...

  • Authors: Lưu, Công Tuấn;  Advisor: Đặng, Viết Quang; Nguyễn, Văn Trung;  Co-Author: - (2023)

    Nhựa Polyeste không no (PEKN) là một trong những loại nhựa phổ biến ngày nay. PEKN có hàng loạt những ưu điểm vượt trội như tính chất cơ lý cao, gia công tốt, giá thành rẻ, màu trong suốt,… nên được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật như làm vật liệu đúc khuôn, vật liệu cách điện trong kỹ thuật vô tuyến điện, xi măng hữu cơ, trong công nghiệp chế tạo ô tô, tàu thủy, ứng dụng để tổng hợp vật liệu composite,…Tuy nhiên, một trong những nhược điểm chính của nhựa PEKN chính là khả năng chịu UV kém, do vậy, đã hạn chế khả năng ứng dụng ở ngoài trời của vật liệu. Dưới tác dụng của tia UV, nhựa PEKN bị phân hủy và lão hóa, làm suy giảm tính chất cơ lý của nhựa. Để khắc phục vấn đề này, trong quá trình thực hiện đồ án, tác giả đã tiến hành bổ sung phụ gia chống UV gồm 2 loại là hấp thụ (UV531)...