Luận văn ThS Khoa Điều dưỡng (55)



Subscribe to this collection to receive daily e-mail notification of new additions

List of document in the collection

Item Title - Ascending [/1]

  • Authors: Phạm, Thị Huế;  Advisor: Trần, Quốc Kham;  Co-Author: - (2022)

    Với mong muốn đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại Bệnh viện TWQĐ 108 để có những ghi nhận cụ thể trong công tác điều dưỡng, chăm sóc, điều trị bệnh nhân ngày càng hoàn thiện. Và để trả lời cho câu hỏi “Làm thế nào để chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng được tốt hơn” Tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Viện Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108” với mong muốn đóng góp những dữ liệu ban đầu làm cơ sở đề xuất những kiến nghị có giá trị, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và chăm sóc điều dưỡng hướng tới chăm sóc NB UT...
  • Authors: Vũ, Huy Bôn;  Advisor: Trịnh, Hùng Mạnh;  Co-Author: - (2022)

    Bệnh ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng đang có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới, tuổi mắc ung thư cũng trẻ hơn, số người bệnh phát hiện bệnh muộn còn cao và chất lượng cuộc sống của người bệnh sau điều trị còn nhiều hạn chế. Để có cơ sở nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi, nghiên cứu này được thực hiện với Mục tiêu: “Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau điều trị và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau điều trị ung thư phổi tại Bệnh viện Quân y 103, năm 2021”.
  • Authors: Trương, Thị Nhung;  Advisor: Vũ, Hữu Khiêm;  Co-Author: - (2022)

    Ung thư gan (UTG) là một trong những bệnh lý ác tính hàng đầu cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trên toàn Thế giới. Theo GLOBOCAN năm 2020 có khoảng 905.677 ca ung thư gan mới trên thế giới và 830.180 người tử vong vì căn bệnh này. Đây cũng là bệnh ung thư có tỉ lệ mắc và tử vong cao nhất ở cả hai giới tại Việt Nam. Tỷ lệ sống thêm 5 năm giảm từ 33% ở giai đoạn sớm xuống chỉ còn 2% khi ở giai đoạn muộn. Chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân ung thư hiện nhận được nhiều quan tâm nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước. Mục đích đánh giá một cách toàn diện hơn về CLCS cho nhóm người bệnh UTG chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu “Chất lượng cuộc sô...
  • Authors: Hoàng, Thị Đoan Trang;  Advisor: Nguyễn, Thị Hồng Vân;  Co-Author: - (2022)

    Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính do tuyến tụy không sản xuất đủ Insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả Insulin mà nó sản xuất. Trong những năm qua, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trên toàn cầu đã tăng lên khá nhanh. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cảnh báo, số người mắc bệnh ĐTĐ chỉ riêng khu vực Tây Thái Bình Dương có thể sẽ tăng từ 138 triệu người năm 2014 lên 202 triệu người vào năm 2035 nếu không có biện pháp ngăn chặn quyết liệt. Tại Việt Nam, các nghiên cứu mới đây cho thấy, sau 10 năm từ năm 2002 đến 2012, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng gấp 2 lần từ 2,7% lên 5,4% và ước tính hiện tại Việt Nam có khoảng 3 triệu người bị ĐTĐ, trong số đó có tới trên 60% chưa được phát hiện bệnh. Đ...
  • Authors: Đỗ, Đức Quân;  Advisor: Phạm, Thị Thu Hương;  Co-Author: - (2022)

    Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng là một trong những nguyên nhân hàng đầu, tỷ lệ từ 40 - 45% trong các loại chảy máu đường tiêu hoá trên. Tuy đã có nhiều loại thuốc điều trị có hiệu quả, nhưng xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng vẫn là một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh loét dạ dày tá tràng, với tỷ lệ tử vong vào khoảng 3-10%, tỷ lệ tái phát cao. Với mục đích giảm tỷ lệ tái phát, nghiên cứu này được thực hiện với Mục tiêu: Đánh giá, mô tả sự thay đổi kiến thức về dự phòng tái phát xuất huyết tiêu hóa và một số yếu tố liên quan của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa tiêu hóa Bệnh viên quân y 354 năm 2021.
  • Authors: Trần, Hồng Đức;  Advisor: Vũ, Hoàng Phương;  Co-Author: - (2022)

    Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính do tuyến tụy không sản xuất đủ Insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả Insulin mà nó sản xuất. Trong những năm qua, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trên toàn cầu đã tăng lên khá nhanh. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cảnh báo, số người mắc bệnh ĐTĐ chỉ riêng khu vực Tây Thái Bình Dương có thể sẽ tăng từ 138 triệu người năm 2014 lên 202 triệu người vào năm 2035 nếu không có biện pháp ngăn chặn quyết liệt. Tại Việt Nam, các nghiên cứu mới đây cho thấy, sau 10 năm từ năm 2002 đến 2012, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng gấp 2 lần từ 2,7% lên 5,4% và ước tính hiện tại Việt Nam có khoảng 3 triệu người bị ĐTĐ, trong số đó có tới trên 60% chưa được phát hiện bệnh. Đ...
  • Authors: Nguyễn, Thị Thảo;  Advisor: Hồ, Sỹ Hà; Lê, Hồng Quang;  Co-Author: - (2022)

    Tổn thương động mạch vành trong Kawasaki vừa là biểu hiện, biến chứng hiểm nghèo vì dễ đưa đến những biến chứng như phình giãn, gây nhồi máu cơ tim, suy vành mãn tính, hẹp vành về sau. Đồng thời cần phải theo dõi, điều trị lâu dài hàng tháng, hàng năm và thậm chí là suốt đời. Tuân thủ điều trị không tốt ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả điều trị và làm xấu đi tiến triển lâm sàng. Với mục đích nâng cao tuân thủ điều trị, đề tài: “Đánh giá tuân thủ điều trị của cha mẹ người bệnh Kawasaki có tổn thương mạch vành tại bệnh viện Nhi Trung ương” được thực hiện với Mục tiêu: Đánh giá tuân thủ điều trị và xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của cha mẹ người bệnh Kawasaki có tổn ...
  • Authors: Đinh, Thị Vân Anh;  Advisor: Nguyễn, Hoàng Long;  Co-Author: - (2022)

    Đặt và lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi là thủ thuật phổ biến nhưng cũng có rất nhiều biến chứng kèm theo. Áp dụng các gói chăm sóc đường truyền ngoại vi được xem là giúp giảm tỷ lệ biến chứng, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu ghi nhận kết quả của can thiệp đó trong điều kiện tại Việt Nam. Mô tả tỷ lệ viêm tĩnh mạch ngoại vi (VTMNV) và xác định các yếu tố liên quan đến biến chứng VTMNV do dùng catheter sau khi áp dụng gói chăm sóc đường truyền ngoại vi cho người bệnh được điều trị tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec Times City. Thiết kế nghiên cứu mô tả được thực hiện với 836 lượt quan sát trên 641 kim truyền và 177 người bệnh có đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi t...
  • Authors: Đỗ, Thị Minh Thu;  Advisor: Hồ, Chí Thanh;  Co-Author: - (2022)

    Đánh giá kết quả chăm sóc dẫn lưu kehr, so sánh giữa PTNS và mổ mở, giữa bệnh nhân còn sỏi và bệnh nhân sạch sỏi sẽ giúp người điều dưỡng ngoại khoa lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện kế hoạch chăm sóc dẫn lưu Kehr một cách nhanh chóng và chính xác, dự phòng và tránh để xảy ra các biến chứng sau mổ, từ đó phối hợp cùng bác sỹ phẫu thuật viên xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, giúp người bệnh mau chóng bình phục, giảm gánh nặng cho gia đình và cho xã hội [14]. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr ở bệnh nhân phẫu thuật sỏi đường mật như thế nào? Yếu tố nào liên quan đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên bệnh nhân sỏi đường mật chính được phẫu thuật mở ốn...
  • Authors: Nguyễn, Đức Toàn;  Advisor: Vũ, Đức Thắng;  Co-Author: - (2022)

    Phẫu thuật tim hở là phương pháp điều trị ngoại khoa tiên tiến, hiện đại, có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể để can thiệp sửa chữa các tổn thương sinh lý và giải phẫu trên tim, bao gồm tổn thương ở cơ tim, van tim, mạch vành, hoặc tổn thương tim bẩm sinh. Song song với sự phát triển của phẫu thuật tim hở đặt ra thách thức lớn về công tác chăm sóc điều dưỡng trước, trong và sau mổ. Do đó, việc chủ động cải thiện tình trạng chức năng phục hồi hô hấp bằng các biện pháp dự phòng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hồi phục toàn trạng của người bệnh sau phẫu thuật tim hở. Phục hồi chức năng hô hấp đã cho thấy tác dụng cải thiện các chỉ số chức năng hô hấp, do đó làm giảm c...
  • Authors: Phạm, Thị Ngọc Thư;  Advisor: Phạm, Thị Thu Hương;  Co-Author: - (2023)

    Các nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho người bệnh có nguy cơ bị stress cao hơn nhiều lần so với các ngành nghề khác. Điều dưỡng là một ngành nghề chịu nhiều áp lực trên phương diện thể chất và tinh thần. Điều dưỡng viên phòng mổ đòi hỏi người điều dưỡng phải vững chuyên môn, chắc tay nghề và có tính cẩn thận, tỷ mỷ. Với số lượng bệnh nhân đông và khối lượng công việc mỗi ngày nhiều, các điều dưỡng viên phòng mổ bệnh viện phụ sản trung ương phải làm việc với cường độ công việc cao, đi làm việc liên tục, không có thời gian nghỉ, trực liên tục với tần suất lớn và tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại. Vì thế, không thể tránh khỏi bị stress nghề nghiệp. Với lý do t...