Search

Current filters:

Current filters:

Search Results

Results 31-40 of 41 (Search time: 0.158 seconds).
  • Authors: Phạm, Thị Hải Vân;  Advisor: Vũ, Ngọc Hùng; Hà, Thị Hà;  Co-Author: - (2023)

    Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, công nghệ chế tạo và sử dụng vật liệu keo dán đang ngày càng đa dạng. Các loại keo dán truyền thống dần dần đã và đang được thay thế bằng các loại keo dán có tính năng kỹ thuật tốt, giá cả phải chăng. Trong lĩnh vực sản xuất đá nhân tạo, keo dán được sử dụng với số lượng rất lớn, dùng để kết nối các sản phẩm đá lại với nhau. Mặt khác, keo dán đi từ nhựa PEKN biến tính amin có những ưu điểm như: tính chất cơ lý tốt, độ cứng cao, dễ gia công và giá thành rẻ, chịu được hóa chất, thời gian sống của nhựa PEKN biến tính amin lâu hơn so với nhựa PEKN thông thường. Luận văn “Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo dán từ nhựa Polyester không no biến tính amin” bao gồm ba phần: phần Tổng quan, phần Thực nghiệm và các phương pháp nghiên cứu, phần Kết quả và...

  • Authors: Trịnh, Phương Anh;  Advisor: Hoàng, Thị Xuân Hương;  Co-Author: - (2023)

    Mục tiêu: Mô tả kiến thức về hành vi tình dục an toàn; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức hành vi tình dục an toàn của sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 384 sinh viên của 4 trường đại học: Đại học Phenikaa, Đại học Đại Nam, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông. Kết quả: Điểm trung bình kiến thức của sinh viên về hành vi tình dục an toàn là 84.1 ± 12.75 ở mức trung bình cao (Min = 27, Max = 108). Phần lớn các kiến thức về hành vi tình dục an toàn có điểm trung bình đạt mức tốt. Sinh viên có kiến thức tốt về tránh các hành vi nguy hiểm khi quan hệ tình dục, tránh tiếp xúc với chất dịch cơ thể, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên điểm kiến thức ở một số hàn...

  • Authors: Trần, Thị Phương Thảo;  Advisor: Nguyễn, Thị Quỳnh Trang;  Co-Author: - (2023)

    Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả dự định về địa điểm làm việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Điều Dưỡng các trường Đại học, Cao đẳng trên Hà Nội 2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa điểm làm việc của Đối tượng nghiên cứu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, gửi bộ câu hỏi đến sinh viên điều dưỡng đang học năm 2,3,4 tại các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn Hà Nội với cỡ mẫu là 169 qua biểu mẫu Google Form. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS20. Kết quả: Hầu hết sinh viên đều chọn làm việc theo đúng ngành mình đang theo học với tỉ lệ 93.5%. Với nhu cầu làm việc trong nước, tỷ lệ sinh viên chọn làm việc tại bệnh viện công sau khi tốt nghiệp chiếm 38....

  • Authors: Lò, Thị Nga;  Advisor: Hoàng, Thị Xuân Hương;  Co-Author: - (2023)

    Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống và mô tả một số thói quen với chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 80 người bệnh có hậu môn nhân tạo. Kết quả: Chúng tôi nhận thấy rằng chất lượng cuộc sống của người bệnh có HMNT chịu nhiều thay đổi ảnh hưởng đến cuộc sống như tình trạng các đối tượng trở lại sinh hoạt tình dục nhưng không viên mãn, 90.0% các đối tượng có tâm trạng tiêu cực sau khi phẫu thuật, vị trí của HMNT gây khó khăn (82.5%) khiến họ phải thay đổi phong cách ăn mặc (68.8%). Trong quá trình sử dụng, túi HMNT gây ra nhiều khó khăn trong đó vấn đề về mùi hôi được cho là điều khó chịu nên các đối tượng đã phải điều chỉnh chế độ ăn phù hợp hơn (96.3%). Trung bình ngư...

  • Authors: Lưu, Quỳnh Trang;  Advisor: Phạm, Thị Thùy Dung; Nguyễn, Thị Hồng Anh;  Co-Author: - (2023)

    Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh và thực trạng lo âu, trầm cảm ở sinh viên trường đại học Phenikaa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, phát vấn 300 sinh viên đang học tập tại trường Đại học Phenikaa, nghiên cứu từ 7/2023 đến 9/2023 tại trường Đại học Phenikaa bằng bộ công cụ đo mức độ lạm dụng điện thoại thông minh SAS- SV và DASS- 21 thang đo lo âu, trầm cảm, stress đã được kiểm định về độ tin cậy. Kết quả: Kết quả cho thấy trên 300 sinh viên tham gia nghiên cứu tỷ lệ lạm dụng ĐTTM của sinh viên chiếm tỷ lệ 63,2%. tỷ lệ sinh viên lạm dụng ĐTTM cao nhất là năm thứ 1 với 76,4%. Tỷ lệ sinh viên có lo âu chiếm tỷ lệ rất cao (85,6%) và cao nhất là ở sinh viên năm thứ 3 với tỷ lệ 96,2%, tuy nhiên tỷ l...

  • Authors: Nguyễn, Mai Anh;  Advisor: Nguyễn, Văn Liệp;  Co-Author: - (2023)

    Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về hiến máu tình nguyện của sinh viên tại thành phố Hà Nội và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về hiến máu tình nguyện của sinh viên tại thành phố Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bạn sinh viên đang theo học tại thành phố Hà Nội trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ người hiến máu tự nguyện có kiến thức tốt về máu và hiến máu tình nguyện chiếm 93.8%. Có 88.6% là tỷ lệ người hiến máu có thái độ đúng đắn và 93.0% là tỷ lệ người hiến máu có hành vi tốt về máu và hiến máu tình nguyện. Có mối liên quan giữa kiến thức về máu và hiến máu tình nguyện với giới tính và dân tộc,giữa thái độ đối với hiến máu tình nguyện với chuyên ngành học,...

  • Authors: Quách, Thị Mai Thùy;  Advisor: Nguyễn, Hồng Trang;  Co-Author: - (2023)

    Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại Bệnh viện Thanh Nhàn và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bà mẹ có con đang điều trị viêm phổi nội trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Số bà mẹ có kiến thức đúng trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi còn kém chiếm 32,7% với điểm trung bình là 4,6 ± 1,5 với điểm cao nhất là 8 và thấp nhất là 2 điểm trên tổng số 10 điểm. Thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi rất tích cực chiếm 94,5% với điểm trung bình 9,27 ± 1,7 với điểm cao nhất là 10 và thấp nhất là 1 trên tổng s...

  • Authors: Mai, Ngọc Anh;  Advisor: Hà, Thị Liên; Bùi, Thị Châm;  Co-Author: - (2023)

    Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, phát vấn 163 điều dưỡng đã tình nguyện tham gia vào nghiên cứu. Nghiên cứu từ 14/7/2023 đến 20/9/2023 tại 12 khoa thuộc khối Nội của bệnh viện đa khoa Hà Đông bằng bộ công cụ thiết kế đã có sẵn và đã được kiểm định về độ tin cậy (Crombach’s alpha = 0,816). Kết quả: Kết quả cho thấy điều dưỡng có kiến thức về GDSK đạt chiếm tỷ lệ 79,8% , trong đó 92,0% điều dưỡng viên chọn kết hợp các kỹ năng khi làm công tác GDSK. Kỹ năng được thực hiện đầy đủ nhất là làm quen và quan sát đều chiếm 98,8%, tiếp theo là lắng nghe và sử dụng tài liệu ...

  • Authors: Trịnh, Tuấn Anh;  Advisor: Phạm, Tiến Lâm;  Co-Author: - (2023)

    Đề tài tập trung vào ứng dụng học sâu trong việc phân loại chất lượng thịt. Giải pháp đưa ra ở đây đó là sử dụng độ dài phần đuôi để làm thước đo phân loại chất lượng thịt. Cụ thể là với “ lợn đuôi dài ” sẽ là giống lợn nuôi tự nhiên, “ lợn đuôi ngắn ” sẽ là giống lợn nuôi công nghiệp. Để giải quyết bài toán này tôi đề xuất một phương pháp mới là kết hợp huấn luyện được mô hình YOLO (you only look once) để phát hiện vị trí đuôi lợn cho độ chính xác cao, và xây dựng được thuật toán xử lý ảnh cho việc phân lập vùng đuôi lợn phục vụ cho việc đánh giá chiều dài của đuôi giúp nhằm giúp giải quyết bài toán.