Đồ án Tốt nghiệp Khoa Công nghệ sinh học, hóa học và kỹ thuật môi trường (14)



Subscribe to this collection to receive daily e-mail notification of new additions

List of document in the collection

Item Title - Ascending [/1]

  • Authors: Nguyễn Trịnh Yến Hạnh;  Advisor: Chử, Lương Luân; Lê, Thanh Thảo;  Co-Author: - (2025)

    Enzyme glycosyltransferase đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp glycoconjugate, glycoside- những chất có tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dược phẩm và y tế. Những năm gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu ứng dụng enzyme glycosyltransferase vào sản xuất để nâng cao hiệu suất chuyển hóa hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, trong nghiên cứu này, gen ydhE- một gen mã hoá enzyme glycosyltransferase từ Bacillus subtilis đã được biển nạp thành công vào tế bào Escherichia coli BL21(DE3). Để tối ưu hóa hiệu suất biểu hiện protein, thí nghiệm khảo sát các yếu tố như môi trường nuôi cấy, nồng độ IPTG và...
  • Authors: Vũ, Thành Long;  Advisor: Ngô, Thị Thuý Hường; Lê, Thanh Thảo;  Co-Author: - (2025)

    Đề tài nghiên cứu "Khảo sát mối nguy tiềm ẩn của kháng kháng sinh (KKS) liên quan đến sự tồn tại của vì nhựa (MIP) tại một số khu vực ở Hà Nội nhằm đành già vai trò của MiP trong môi trường đối với sự hình thành và lây lan của các gene KKS (ARG). Mẫu trầm tích và MiP được thu thập tại ba địa điểm sông Kim Ngưu (S1 - cạnh ống xả nước thải bệnh viện Thanh Nhàn, S2 - trước trạm bơm nước vào nhà máy xử lý nước thải Yên Sở) và sông Sét (S3 - trước trạm bơm nước vào nhà máy xửlý nước thải Yên Sở), từ tháng 06/2024 đến 10/2024 với tần suất 2 tuần/lần. Kết quả phân tích cho thấy mật độ vi sinh vật (VSV) tổng số trên MiP cao hơn đáng kể so với trong trầm tích, khẳng định MiP là môi trường th...
  • Authors: Vừ, Nguyễn Yến Nhi;  Advisor: Nguyễn, Thị Hạnh Tiên;  Co-Author: - (2025)

    Đề tài nhằm đánh giá tác động của các loại chất thải hữu cơ khác nhau đến sinh trưởng và hiệu quả chuyển đổi chất thải của ấu trùng ruồi lính đen, từ đó đề xuất các giải pháp tối ưu và thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng ruồi lính đen trong xử lý chất thải. Nội dung nghiên cứu bao gồm: đánh giá ảnh hưởng của các loại chất thải hữu cơ đến sinh trưởng của ruồi lính đen, xác định hàm lượng chất dinh dưỡng của ruồi sau khi nuôi bằng các loại chất thải hữu cơ khác nhau và đánh giá hiệu quả chuyển đổi sinh học của ấu trùng
  • Authors: Mai Văn Phong;  Advisor: Trịnh, Quang Đại; Nguyễn, Hồng Minh;  Co-Author: - (2025)

    Nghiên cứu đặc tính sinh học của vi rút Tembusu gây bệnh hội chứng lật ngửa và giảm đẻ trên vịt phân lập từ thực địa Chăn nuôi vịt là một ngành quan trọng trong nông nghiệp Việt Nam, với tổng đàn vịt đạt trên 80 triệu con vào năm 2022. Tuy nhiên, ngành này đang đối mặt với thách thức lớn từ bệnh do vi rút Tembusu, gây hội chứng lật ngửa và giảm đề trên vịt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng xuất khẩu trứng.
  • Authors: Võ, Thu Hà;  Advisor: Nguyễn, Thi Hạnh Tiên; Ngô, Thị Thúy Hường;  Co-Author: - (2025)

    Nghiên cứu này tập trung đánh giá môi liên hệ giữa nhận thức của người dân tỉnh Hà Nam về vấn đề kháng kháng sinh (KKS) và sự hiện diện của vi khuẩn kháng thuốc (VKKT) trong các mẫu thịt gà thu thập từ chợ truyền thống tại xã Tiên Tân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn người dân còn hạn chế trong hiểu biết về KS, với 49,02% đã nghe đến thuật ngữ KKS nhưng chỉ 39,22% tuân thủ chỉ định sử dụng. Thói quen tự ý ngừng thuốc và mua KS không cần kê đơn là nguyên nhân chính thúc đẩy tình trạng kháng thuốc. Kết quả phân tích 18 mẫu thịt gà thu thập ở chợ xã Tiên Tân cho thấy, VKKT hiện diện với mật độ khuẩn lạc cao nhất ở ruột non (1.86 x 1010 CFU/g) và ruột già (...
  • Authors: Trần, Hoàng Bảo;  Advisor: Trần, Hữu Phong;  Co-Author: - (2025)

    Hiện nay, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Con người dần chuyển sang sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, được tổng hợp từ vi sinh vật. y-PGA hay còn gọi là Poly Gamma Glutamic acid là một loại polymer sinh học tự nhiên, có tính chất độc đáo và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như y học, thực phẩm, mỹ phẩm và công nghiệp sinh học. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về loại polymer này còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, đề tài “Nghiên cứu điều kiện sinh tổng hợp Poly gamma glutamic acid (y-PGA) sử dụng vi khuẩn phân lập từ mắm tép Ninh Bình", là rất cấp thiết, vừa đáp ứng được xu hướng thị tr...
  • Authors: Nguyễn, Thị Tuyết;  Advisor: Ngô, Thị Thúy Hường; Lê, Thanh Thảo;  Co-Author: - (2025)

    Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng tích tụ kim loại vết thông qua màng sinh học trên vì nhựa (MP-microplastic) được tách ra từ mẫu trầm tích tại 4 vị tríkhác nhau trong khu vực Hà Nội. Dựa vào các kết quả khảo sát, nghiên cứu tập tung vào đánh giá mối nguy hiểm tiềm ẩn của các kim loại vết trên MP đối với sức khỏe con người, sinh vật và hệ sinh thái. Nghiên cứu đã cho thấy có sự tích tụ các kim loại vết trên MP thông qua phương pháp phân tích SEM – BEX và ICP-OES. Các kim loại tích tụ nhiều nhất trên MP được ghi nhận là Pb2+ và Cd2+. Phương pháp phân tích SEM-BEX đã giúp quan sát được bề mặt MP có hình thành màng sinh học và sự có m mặt của Hg. Kết quả cũng đã chỉ ra rằng nồ...
  • Authors: Dương, Thị Quỳnh Chi;  Advisor: Trần, Hữu Phong;  Co-Author: - (2025)

    Nhu cầu sử dụng thực phẩm probiotic ngày càng tăng đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Vi khuẩn lactic là nhóm được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng probiotic nhưng chúng nhạy cảm với nhiệt độ, pH axit và đa số không tạo được bào tử gây khó khăn trong sản xuất và bảo quản. Weizmannia coagulans là một loại vi khuẩn hình thành bào tử, sản xuất axit lactic, có tính kháng khuẩn và an toàn cho cả người và động vật. Tuy nhiên nó các đặc điểm của cả chỉ Bacillus và Lactobacillus nên gây khó khăn trong việc sản xuất sinh khối với mật độ cao.
  • Authors: Mai, Thị Kim Anh;  Advisor: Thân, Văn Thái; Nguyễn, Thị Hạnh Tiên;  Co-Author: - (2025)

    Human papillomavirus (HPVs) là nguyên nhân lây nhiễm bệnh qua đường tỉnh dục phổ biến ở cả nam giới và nữ giới. Các nghiên cứu về lây nhiễm HPVs trên nam giới đã được đề cập từ rất lâu bởi vai trò lưu trữ và phát tán HPVs của nam giới ra cộng đồng. Lây nhiễm HPVs trên nam giới thường gây ra các dạng bệnh lý phổ biến gồm các dạng mụn cóc sinh dục và ung thư, bao gồm ung thư dương vật, ung thư hậu môn và ung thư vùng đầu cổ. HPV-6 là một trong các chùng nguy cơ thấp lưu hành phổ biến nhất trong cộng đồng và là nguyên nhân gây ra các dạng mụn cóc sinh dục. Trong nghiên cứu này, tổng số 51 mẫu bệnh phẩm đã được chẩn đoán dương tính với HPVs được thu thập trên người bệnh nam giới. Nghiên c...
  • Authors: Phạm, Mai Nhung;  Advisor: Chử, Lương Luân; Trần, Hữu Phong;  Co-Author: - (2025)

    Trong những năm gần đây, nghiên cứu về biểu hiện enzyme trên vi sinh vật ngày càng phát triển. Tuy nhiên, nghiên cứu về gen mã hóa enzyme O -Methyltransferase ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, enzyme này thuộc nhóm methyltransferase, có tác dụng methyl hóa cơ chất tại vị trí 7-hydroxyl của isoflavone, flavone,... nhờ tỉnh chọn lọc hóa học cao. Đồ án tốt nghiệp này tập trung vào đề tài: "Tối ưu hóa điều kiện biểu hiện gen O-Methyltransferase trong vi khuẩn Escherichia coli." Mục tiêu là tìm ra các điều kiện tối ưu cho việc biểu hiện gen. Các phương pháp sử dụng bao gồm biến nạp, tách chiết DNA, biểu hiện protein tái tổ hợp, điện di agarose, điện di SDS-PAGE, sắc ký lòng hiệu năng cao HPLC,...
  • Authors: Nguyễn, Thị Huyền Trang;  Advisor: Nguyễn, Hồng Minh;  Co-Author: - (2025)

    Nghiên cứu đã tối ưu hóa phương pháp PCR để phát hiện nhanh E. coli trong thịt với ba cặp primer (EC1, EC2, EC3) cho hiệu suất khuếch đại cao. Điều kiện phản ứng tối ưu gồm: nhiệt độ bắt cặp 67°C, primer 10-20 PM và DNA khuôn 10 ng/µl. Phương pháp này phát hiện E. coli ở nồng độ thấp 10 CFU/ml, cho kết quả trong vài giờ, nhanh và chính xác hơn so với phương pháp nuôi cấy truyền thống. PCR cho thấy tiềm năng ứng dụng cao trong kiểm tra an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.