Author
- Lò, Thị Nga (1)
- Lưu, Quỳnh Trang (1)
- Mai, Ngọc Anh (1)
- Nguyễn, Mai Anh (1)
- next >
Subject
- Hiện trạng (1)
- Hậu môn nhân tạo (1)
- Lựa chọn địa điểm làm việc (1)
- Quan hệ tình dục an toàn (1)
- < previous next >
Date issued
- 2023 (9)
Has File(s)
- true (9)
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Điều dưỡng (9)
Item Title - Ascending [/1]
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả dự định về địa điểm làm việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Điều Dưỡng các trường Đại học, Cao đẳng trên Hà Nội
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa điểm làm việc của Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, gửi bộ câu hỏi đến sinh viên điều dưỡng đang học năm 2,3,4 tại các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn Hà Nội với cỡ mẫu là 169 qua biểu mẫu Google Form. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS20.
Kết quả: Hầu hết sinh viên đều chọn làm việc theo đúng ngành mình đang theo học với tỉ lệ 93.5%. Với nhu cầ... |
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành tự chăm sóc loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2023. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 người bệnh ĐTĐ tại Bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội trong thời gian tháng 9 năm 2023.
Kết quả: Về kiến thức chăm sóc bàn chân của người bệnh, người bệnh có mức độ kiến thức kém chiếm 27,5% , mức độ kiến thức trung bình chiếm 50% và mức độ kiến thức tốt chiếm 22,5%. Về thực hành chăm sóc bàn chân, điểm thực hành chăm sóc bàn chân của bệnh nhân ở mức độ kém l... |
Mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức về hành vi quan hệ tình dục an toàn của sinh viên đồng tính nam tại Hà Nội và (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về hành vi quan hệ tình dục an toàn của sinh viên đồng tính nam tại Hà Nội.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 120 sinh viên đồng tính nam tại Hà Nội.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình là 20.52 ± 1.64, độc thân (75%), và lý do quan hệ tình dục với bạn tình nam là vì tình yêu (65%). Điểm trung bình kiến thức của sinh viên về hành vi quan hệ tình dục an toàn là 79.21 ± 27.28, kiến thức về hành vi quan hệ tình dục an toàn đã có nhiều điểm tốt (đạt điểm 3 trên thang điểm 4 – 3 / 4). Tuy nh... |
Mục tiêu: Mô tả kiến thức về hành vi tình dục an toàn; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức hành vi tình dục an toàn của sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 384 sinh viên của 4 trường đại học: Đại học Phenikaa, Đại học Đại Nam, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông.
Kết quả: Điểm trung bình kiến thức của sinh viên về hành vi tình dục an toàn là 84.1 ± 12.75 ở mức trung bình cao (Min = 27, Max = 108). Phần lớn các kiến thức về hành vi tình dục an toàn có điểm trung bình đạt mức tốt. Sinh viên có kiến thức tốt về tránh các hành vi nguy hiểm khi quan hệ tình dục, tránh tiếp xúc ... |
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống và mô tả một số thói quen với chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 80 người bệnh có hậu môn nhân tạo.
Kết quả: Chúng tôi nhận thấy rằng chất lượng cuộc sống của người bệnh có HMNT chịu nhiều thay đổi ảnh hưởng đến cuộc sống như tình trạng các đối tượng trở lại sinh hoạt tình dục nhưng không viên mãn, 90.0% các đối tượng có tâm trạng tiêu cực sau khi phẫu thuật, vị trí của HMNT gây khó khăn (82.5%) khiến họ phải thay đổi phong cách ăn mặc (68.8%). Trong quá trình sử dụng, túi HMNT gây ra nhiều khó khăn trong đó vấn đề về mùi hôi được cho... |
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, phát vấn 163 điều dưỡng đã tình nguyện tham gia vào nghiên cứu. Nghiên cứu từ 14/7/2023 đến 20/9/2023 tại 12 khoa thuộc khối Nội của bệnh viện đa khoa Hà Đông bằng bộ công cụ thiết kế đã có sẵn và đã được kiểm định về độ tin cậy (Crombach’s alpha = 0,816).
Kết quả: Kết quả cho thấy điều dưỡng có kiến thức về GDSK đạt chiếm tỷ lệ 79,8% , trong đó 92,0% điều dưỡng viên chọn kết hợp các kỹ năng khi làm công tác GDSK. Kỹ năng được thực h... |
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về hiến máu tình nguyện của sinh viên tại thành phố Hà Nội và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về hiến máu tình nguyện của sinh viên tại thành phố Hà Nội.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bạn sinh viên đang theo học tại thành phố Hà Nội trong thời gian nghiên cứu.
Kết quả: Tỷ lệ người hiến máu tự nguyện có kiến thức tốt về máu và hiến máu tình nguyện chiếm 93.8%. Có 88.6% là tỷ lệ người hiến máu có thái độ đúng đắn và 93.0% là tỷ lệ người hiến máu có hành vi tốt về máu và hiến máu tình nguyện. Có mối liên quan giữa kiến thức về máu và hiến máu ... |
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại Bệnh viện Thanh Nhàn và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại Bệnh viện Thanh Nhàn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bà mẹ có con đang điều trị viêm phổi nội trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian nghiên cứu.
Kết quả: Số bà mẹ có kiến thức đúng trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi còn kém chiếm 32,7% với điểm trung bình là 4,6 ± 1,5 với điểm cao nhất là 8 và thấp nhất là 2 điểm trên tổng số 10 điểm. Thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ bị viêm phổi rất tích ... |
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh và thực trạng lo âu, trầm cảm ở sinh viên trường đại học Phenikaa.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, phát vấn 300 sinh viên đang học tập tại trường Đại học Phenikaa, nghiên cứu từ 7/2023 đến 9/2023 tại trường Đại học Phenikaa bằng bộ công cụ đo mức độ lạm dụng điện thoại thông minh SAS- SV và DASS- 21 thang đo lo âu, trầm cảm, stress đã được kiểm định về độ tin cậy.
Kết quả: Kết quả cho thấy trên 300 sinh viên tham gia nghiên cứu tỷ lệ lạm dụng ĐTTM của sinh viên chiếm tỷ lệ 63,2%. tỷ lệ sinh viên lạm dụng ĐTTM cao nhất là năm thứ 1 với 76,4%. Tỷ lệ sinh viên có lo... |